1. Home
  2. »
  3. Tin tức thị trường
  4. »
  5. 3 chính sách nóng của Nghị quyết số 68-NQ/TW về phát triển kinh tế tư…

3 chính sách nóng của Nghị quyết số 68-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân  

Thay mặt Bộ Chính trị, Tổng Bí thư Tô Lâm vừa ký Nghị quyết số 68-NQ/TW ngày 4/5/2025 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế tư nhân, trong đó có 3 chính sách được xem là bước đột phá mới trong chính sách của Chính phủ liên quan tới thúc đẩy nền kinh tế tư nhân, tập trung hậu thuẫn cho sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, góp phần đẩy mạnh sự phát triển của toàn nền kinh tế.

3 điểm sáng của Nghị quyết số 68-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân

  1. Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong 3 năm đầu thành lập.
  2. Có chính sách cho doanh nghiệp vừa và nhỏ thuê nhà, đất là tài sản công chưa sử dụng hoặc không sử dụng tại địa phương.
  3. Hoàn thiện cơ chế chính sách tín dụng cho kinh tế tư nhân, ưu tiên 1 phần tín dụng thương mại cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, hoàn thiện mô hình các quỹ bảo lãnh tín dụng, quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa

Phản ứng từ doanh nghiệp – TGĐ ngân hàng ACB nói gì về các chính sách trên 

Tổng Giám đốc ACB Từ Tiến Phát trao đổi tại Tọa đàm “Để kinh tế tư nhân bứt phá theo Nghị quyết 68 – Những việc cần làm ngay”. (Ảnh: Báo pháp luật)

Về những điểm nói trên trong Nghị quyết 68-NQ/TW vừa được ban hành, Tổng Giám đốc Ngân hàng ACB Từ Tiến Phát nhận định:

“ Khi chúng tôi đọc Nghị quyết thì điều đầu tiên chúng tôi thấy được truyền cảm hứng, rất hạnh phúc, nhưng có một phần đâu đó là ngạc nhiên. Tại vì một Nghị quyết của Đảng đi rất sát vào thực tiễn kinh doanh của doanh nghiệp như này thì rất tuyệt vời.

Chúng tôi xin nói về những quan tâm của doanh nghiệp. 

  • Thứ nhất là chi phí, điều đầu tiên là miễn thuế. Việc miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 3 năm đầu, điều này là tuyệt vời. Trong 3 năm đầu là thời gian sinh tồn của doanh nghiệp, những doanh nghiệp mới phát triển, đặc biệt là các doanh nghiệp start-up, họ đầu tư, có thể một phần đầu tư trong đó là mạo hiểm, thì 3 năm đầu miễn thuế là một cách nuôi dưỡng các doanh nghiệp đó. Hiện nay doanh nghiệp của chúng ta đa số là nhỏ và siêu nhỏ, và thường là trên 50% khi doanh nghiệp thành lập ra 1 – 2 năm đầu khó tồn tại được. Vì thế, đây là một chính sách rất tốt.
  • Điều thứ 2 là việc tiếp cận tài sản là đất công. Để thuê được những tài sản với chi phí phù hợp, cạnh tranh, là một điều tương đối khó khăn với doanh nghiệp.Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong thời gian vừa qua đã dễ dàng trong việc tiếp cận, tuy nhiên họ gặp những cản trở như là tài sản thế chấp, cho vay như thế nào, định giá tài sản như thế nào, cũng như việc minh bạch về thuế như thế nào.

Phải nói rằng Nghị quyết 68 có các điểm rất cởi mở, tất nhiên thời gian tới cũng cần hiện thực về quy định, thể chế để làm sao chính sách này có thể đi vào cuộc sống.

Cũng một chủ điểm liên quan đến lĩnh vực ngân hàng là bảo lãnh. Bảo lãnh doanh nghiệp vừa và nhỏ trong thực tiễn chưa phát huy được tác dụng. Giai đoạn đầu có bảo lãnh nhưng dần dần không còn hiện thực nữa.

Việc bảo lãnh phải vào nhu cầu thực chất của doanh nghiệp vừa và nhỏ, và có thể phải mở rộng ra một số phạm vi, chứ không phải bảo lãnh về vay vốn. Đó là điều chúng tôi cũng rất quan tâm.

Có một chủ điểm mà chúng tôi cũng thấy rất hay là kinh tế chuỗi. Nay chúng ta có Nghị quyết để góp phần phát triển doanh nghiệp lớn và cùng với những chuỗi cung ứng thì đi theo sau đó là những doanh nghiệp tư nhân trong nước. Đây là một chính sách rất đột phá.” – Hết trích.

Có thể thấy, với các chính sách mới mang tính cởi mở hơn và hỗ trợ thực chất hơn, các doanh nghiệp tư nhân đặc biệt là các doanh nghiệp mới thành lập, vừa và nhỏ sẽ được hưởng lợi đáng kể từ hai chính sách là miễn thuế trong 3 năm đầu và hỗ trợ tiếp cận tài sản đất công. 

Để bạn đọc có cái nhìn tổng quan hơn về toàn bộ chính sách, cũng như các doanh nghiệp khác nằm trong nền kinh tế tư nhân sẽ được hưởng lợi gì từ Nghị quyết số 68-NQ/TW, đội ngũ biên tập của MBW Digital đã tổng hợp và trích dẫn lại các nội dung quan trọng trong phần dưới đây.

Các điểm chính của Nghị quyết số 68-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân

Ảnh: Baotintuc.vn

Mục tiêu tăng trưởng toàn nền kinh tế tới hết năm 2030

Theo nội dung được đưa ra trong Nghị quyết số 68-NQ/TW, Chính phủ đặc biệt nhấn mạnh kinh tế tư nhân là động lực quan trọng nhất của nền kinh tế quốc gia, là lực lượng nòng cốt góp phần xây dựng đất nước lớn mạnh và phát triển. 

Trong Nghị quyết, Bộ chính trị đã nêu ra các mục tiêu cụ thể về tốc độ phát triển của toàn nền kinh tế tư nhân tới hết năm 2030, bao gồm:

  • Phần đầu có 2 triệu doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế, 20 doanh nghiệp hoạt động/ngành dân. Có ít nhất 20 doanh nghiệp lớn tham gia chuỗi giá trị toàn cầu.
  • Tốc độ tăng trưởng bình quân của kinh tế tư nhân đạt khoảng 10 – 12%/năm, cao hơn tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế; đóng góp khoảng 55 – 58% GDP, khoảng 35 – 40% tổng thu ngân sách nhà nước, giải quyết việc làm cho khoảng 84 – 85% tổng số lao động; năng suất lao động tăng bình quân khoảng 8,5 – 9,5%/năm.
  • Trình độ, năng lực công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số thuộc nhóm 3 nước đứng đầu ASEAN và nhóm 5 nước đứng đầu khu vực châu Á.
  • Tầm nhìn đến năm 2045 có ít nhất 3 triệu doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế; đóng góp khoảng trên 60% GDP.

Các chính sách hỗ trợ và cải cách trong thể chế quản lý nền kinh tế tư nhân 

Cũng trong Nghị quyết số 68-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân của Chính phủ mới ban hành, các nội dung về NHIỆM VỤ/ GIẢI PHÁP cũng được nêu ra rõ ràng để hiện thực hóa các mục tiêu tăng trưởng nêu trên, kèm theo đó là nhiều thay đổi trong chính sách và thể chế quản lý nền kinh tế tư nhân, góp phần tạo động lực tăng trưởng thông qua sự hỗ trợ sâu rộng hơn từ Chính phủ. 

Cụ thể, 8 nhiệm vụ, giải pháp chính đã được nêu ra trong Nghị quyết, chúng tôi xin tóm lược lại như sau:

1. Đổi mới tư duy, thống nhất cao về nhận thức và hành động, khơi dậy niềm tin, khát vọng dân tộc, tạo xung lực mới, khí thế mới để phát triển kinh tế tư nhân

  • Cần có sự nhất quán trong nhận thức của các cấp ủy, chính quyền về vai trò của kinh tế tư nhân.
  • Đẩy mạnh thông tin tuyên truyền một cách khách quan, trung thực, đầy đủ về các mô hình tốt, cách làm hay, hiệu quả để khích lệ tinh thần kinh doanh.
  • Nghiêm cấm các hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực, đưa thông tin sai lệch ảnh hưởng đến doanh nghiệp, doanh nhân.

2. Đẩy mạnh cải cách, hoàn thiện, nâng cao chất lượng thể chế, chính sách, bảo đảm và bảo vệ hữu hiệu quyền sở hữu, quyền tài sản, quyền tự do kinh doanh, quyền cạnh tranh bình đẳng của kinh tế tư nhân và bảo đảm thực thi hợp đồng của kinh tế tư nhân:

  • Đổi mới tư duy xây dựng và thực thi pháp luật theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, giảm can thiệp hành chính, xóa bỏ cơ chế “xin – cho”.  
  • Người dân, doanh nghiệp được tự do kinh doanh ngành nghề pháp luật không cấm; quyền kinh doanh chỉ bị hạn chế vì lý do quốc phòng, an ninh, trật tự xã hội, đạo đức, môi trường, sức khỏe cộng đồng và phải được quy định trong luật.
  • Hoàn thiện hệ thống pháp luật, xóa bỏ rào cản tiếp cận thị trường, đảm bảo môi trường kinh doanh thông thoáng, minh bạch, chi phí thấp.
  • Minh bạch hóa, số hóa, tự động hóa thủ tục hành chính (gia nhập/rút lui thị trường, đất đai, quy hoạch, đầu tư, xây dựng, thuế, hải quan…). Mục tiêu hoàn thành rà soát, loại bỏ điều kiện kinh doanh không cần thiết trong năm 2025.
  • Xử lý nghiêm tham nhũng, tiêu cực; có cơ chế miễn trừ trách nhiệm cho trường hợp thực hiện đúng quy trình nhưng có thiệt hại do rủi ro khách quan, không tư lợi.
  • Có chính sách đặc biệt hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) theo nguyên tắc thị trường: bãi bỏ lệ phí môn bài, miễn thuế TNDN cho DNNVV trong 3 năm đầu thành lập; bố trí đủ nguồn lực hỗ trợ.
  • Tăng cường vai trò của kinh tế tư nhân trong góp ý, phản biện chính sách.
  • Đẩy mạnh phát triển thị trường trong nước, kích cầu tiêu dùng, phát triển thương mại điện tử, thực hiện hiệu quả “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
  • Hỗ trợ doanh nghiệp tư nhân xây dựng thương hiệu; khuyến khích tập đoàn bán lẻ tư nhân; ưu tiên DNNVV, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo tham gia mua sắm công.
  • Nâng cao năng lực thực thi cam kết quốc tế, hỗ trợ giải quyết tranh chấp quốc tế.
  • Cập nhật, chuẩn hóa hệ thống chỉ tiêu, số liệu thống kê về kinh tế tư nhân.

3. Tạo thuận lợi cho kinh tế tư nhân tiếp cận các nguồn lực về đất đai, vốn, nhân lực chất lượng cao:

  • Hoàn thiện cơ chế hoạt động của các quỹ bảo lãnh tín dụng cho DNNVV.
  • Nghiên cứu thành lập quỹ tái bảo lãnh, mô hình bảo lãnh chéo, đồng bảo lãnh.
  • Hoàn thiện khung pháp lý, cơ chế hoạt động của Quỹ Phát triển DNNVV theo hướng mở rộng đối tượng, đơn giản hóa thủ tục; đa dạng hóa nguồn vốn; bổ sung chức năng đầu tư vào các quỹ đầu tư để tăng vốn cho DNNVV, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo.
  • Khuyến khích mô hình đồng tài trợ của các quỹ và tổ chức tài chính để chia sẻ rủi ro, tăng ưu đãi cho DNNVV.
  • Rà soát, sửa đổi quy định về hoạt động của các tổ chức cho vay không nhận tiền gửi.
  • Sửa đổi khung pháp lý về cho thuê tài chính, mở rộng danh mục tài sản cho thuê (bao gồm tài sản phi truyền thống như phần mềm, quyền khai thác, tài sản trí tuệ, dữ liệu).
  • Ban hành khung pháp lý thử nghiệm cho vay ngang hàng, sàn giao dịch gọi vốn cộng đồng.  
  • Kết nối, chia sẻ thông tin giữa ngân hàng, thuế và các cơ quan liên quan để tăng cường cho vay đối với DNNVV, hộ kinh doanh.
  • Hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực quản trị, xây dựng hệ thống tài chính minh bạch.
  • Tăng cường thanh tra, giám sát hoạt động cấp tín dụng, kiểm soát cho vay phục vụ hệ sinh thái nội bộ.
  • Hoàn thiện chính sách thuế cho hoạt động đầu tư góp vốn của các quỹ đầu tư; nghiên cứu cho phép các định chế đầu tư tài chính mở rộng huy động vốn từ quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ hưu trí tự nguyện.
  • Khẩn trương nâng hạng, tái cơ cấu thị trường chứng khoán, phát triển thị trường bảo hiểm, hoàn thiện quy định về trái phiếu doanh nghiệp. Nghiên cứu xây dựng khung pháp lý về chứng khoán hoá các khoản nợ.  

4. Thúc đẩy khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, chuyển đổi xanh, kinh doanh hiệu quả, bền vững trong kinh tế tư nhân: 

  • Triển khai quyết định liên quan đến khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, và chuyển đổi xanh trong các doanh nghiệp tư nhân. Chính phủ sẽ khuyến khích doanh nghiệp đổi mới sáng tạo và phát triển các ngành công nghiệp mới.
  • Cho phép các doanh nghiệp chịu thuế phù hợp với hoạt động chuyển đổi xanh và đầu tư vào công nghệ mới.
  • Hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc đầu tư vào nghiên cứu phát triển (R&D) và xây dựng chuỗi cung ứng xanh, ứng dụng công nghệ mới, thúc đẩy mô hình doanh nghiệp phát triển bền vững.
  • Chính sách giảm thuế cho các doanh nghiệp xanh và sáng tạo, hỗ trợ tài chính cho các hoạt động chuyển đổi xanh, giảm chi phí thuế khi doanh nghiệp áp dụng công nghệ xanh vào sản xuất.

5. Tăng cường kết nối giữa các doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp tư nhân với doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI):

  • Xây dựng các chuỗi liên kết doanh nghiệp theo cụm ngành và chuỗi giá trị.
  • Khuyến khích các doanh nghiệp lớn đóng vai trò dẫn dắt trong việc phát triển chuỗi cung ứng nội địa.
  • Hỗ trợ phát triển các cụm liên kết ngành.
  • Việc doanh nghiệp lớn chuyển giao công nghệ và hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) sẽ là một tiêu chí để được hưởng các chính sách ưu đãi.
  • Chi phí đào tạo mà doanh nghiệp lớn dành cho DNNVV sẽ được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
  • Khuyến khích các tổ chức tín dụng tài trợ vốn theo chuỗi liên kết.
  • Hỗ trợ doanh nghiệp đạt được các chứng chỉ quốc tế.
  • Hỗ trợ việc kết nối giữa doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp trong nước.
  • Áp dụng tỷ lệ nội địa hóa phù hợp và yêu cầu các dự án FDI lớn phải có kế hoạch sử dụng chuỗi cung ứng nội địa.

6. Hình thành và phát triển nhanh các doanh nghiệp lớn, các tập đoàn kinh tế tư nhân có quy mô và tầm cỡ khu vực, toàn cầu:

  • Mở rộng sự tham gia của khu vực tư nhân vào các dự án quan trọng của quốc gia.
  • Nhà nước chủ động đặt hàng, thực hiện đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu hoặc áp dụng các chính sách ưu đãi để khuyến khích tư nhân tham gia vào các lĩnh vực chiến lược như đường sắt tốc độ cao, năng lượng, hạ tầng số, công nghiệp quốc phòng.
  • Thúc đẩy đầu tư tư nhân vào các lĩnh vực y tế, giáo dục chất lượng cao và công nghiệp văn hóa.
  • Đa dạng hóa các mô hình hợp tác công tư (PPP).
  • Triển khai “Chương trình phát triển 1.000 doanh nghiệp tiên phong về khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo”.
  • Triển khai Chương trình “Go Global” nhằm hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam vươn ra thị trường quốc tế.

7. Hỗ trợ một cách thực chất và hiệu quả cho các doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ và hộ kinh doanh:

  • Hoàn thiện khung pháp lý liên quan đến hoạt động kinh doanh của cá thể, khuyến khích việc chuyển đổi hộ kinh doanh thành doanh nghiệp.
  • Đơn giản hóa các chế độ kế toán, thuế và bảo hiểm cho nhóm đối tượng này.
  • Xóa bỏ hình thức thuế khoán chậm nhất vào năm 2026.
  • Cung cấp miễn phí các nền tảng số, phần mềm kế toán, dịch vụ tư vấn pháp lý và đào tạo.
  • Thực hiện “Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia”, thúc đẩy khả năng tiếp cận tài chính cho doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ và hộ kinh doanh, đặc biệt ưu tiên các nhóm yếu thế.

8. Đề cao đạo đức kinh doanh, phát huy trách nhiệm xã hội và tinh thần doanh nhân:

  • Xây dựng đội ngũ doanh nhân có đạo đức, văn hóa kinh doanh và khát vọng cống hiến.
  • Đánh giá doanh nghiệp theo các chuẩn mực quốc tế, dựa trên các tiêu chí như tuân thủ pháp luật, tạo việc làm, đóng góp vào ngân sách nhà nước và tham gia các hoạt động an sinh xã hội.
  • Thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp, đưa nội dung đào tạo về khởi nghiệp vào chương trình giáo dục.
  • Huy động sự tham gia của doanh nhân vào công tác quản trị đất nước.
  • Thiết lập mối quan hệ chặt chẽ và thực chất giữa chính quyền và doanh nghiệp.
  • Phát huy vai trò phản biện chính sách của doanh nghiệp và các hiệp hội, nghiêm cấm các hành vi trục lợi chính sách.
TOÀN VĂN: Nghị quyết số 68-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân

Kết luận

Tóm lại, Nghị quyết 68-NQ/TW với ba chính sách đột phá về miễn thuế, hỗ trợ thuê đất công và hoàn thiện tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ đã tạo ra động lực lớn cho kinh tế tư nhân. Để hiện thực hóa các mục tiêu tăng trưởng đầy tham vọng đến năm 2030 và 2045, việc đẩy mạnh chuyển đổi sốứng dụng công nghệ thông tin vào mọi mặt hoạt động của doanh nghiệp là vô cùng quan trọng. Điều này không chỉ giúp nâng cao năng lực cạnh tranh, tối ưu hóa quy trình sản xuất kinh doanh mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận các chính sách hỗ trợ và mở rộng thị trường trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng.

— 

Nội dung được thực hiện bởi MBW Digital – Đơn vị cung cấp dịch vụ tư vấn chuyển đổi số & triển khai ERP cho doanh nghiệp. 

Khám phá các dự án chuyển đổi số thành công và đăng ký tư vấn với đội ngũ chuyên gia để bắt đầu hành trình số hóa doanh nghiệp ngay hôm nay.

Chia sẻ bài viết

Đăng ký trải nghiệm ERPNext mã nguồn mở và miễn phí #1 tùy chỉnh linh hoạt theo từng lĩnh vực

Đánh giá bài viết

5/5 - (1 bình chọn)

Thẻ / Tag

Bài viết cùng chủ đề

Tư vấn chuyển đổi số doanh nghiệp với ERPNext